Thông báo tình hình SVGH 7 ngày số 19 năm 2022

Thứ năm - 02/06/2022 20:51 297 0
BÁO CÁO
Tình hình sinh vật gây hại cây trồng
(từ ngày 11 đến ngày 18 tháng 05 năm 2022)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG
1. Thời tiết: Nhiệt độ trung bình: 260C, độ ẩm trung bình: 60 – 70%. Đầu kỳ, trời nhiều mây, có nơi mưa to đến rất to. Cuối kỳ, trời nắng.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
- Cây lúa: Tổng diện tích 91.664 ha, chín – thu hoạch. 
- Cây ngô vụ Xuân: Tổng diện tích 18.427 ha, thời kỳ cây con đến  thu hoạch.
- Cây lạc: Tổng diện tích gieo trồng 9.746,6 ha, giai đoạn chín - thu hoạch.
- Cây rau: Tổng diện tích gieo trồng  11.871 ha giai đoạn cây con – thu hoạch
- Cây có múi: Tổng diện tích trên 9.000 ha giai đoạn phát triển quả.
- Cây sắn: Tổng diện tích 11.000 ha, giai đoạn cây con - phát triển củ.
- Các cây trồng khác như: Cây chè 10.567 ha, thông 27.000 ha, keo 140.000 ha,...
II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU
1. Trên cây nông nghiệp (từ ngày 11/5/2022 đến ngày 18/5/2022)
a. Cây lúa vụ Xuân: 
- Bệnh đạo ôn cổ bông: Phát sinh gây hại trên 1.900,7 ha trong đó có 53,7 ha nhiễm nặng và 2 ha mất trắng.
- Bệnh lep lép hạt: Tổng diện tích nhiễm 1.371,3 ha, trong đó có 112,1 ha nhiễm nặng. Diện tích nhiễm tập trung tại các huyện Yên Thành, Nghi Lộc, Hưng Nguyên,…. 
- Bệnh khô vằn: Tổng diện tích nhiễm bệnh 12.288,2 ha trong đó có 984,2 ha nhiễm nặng; tỷ lệ bệnh nơi cao 10 – 20%, cục bộ 30 – 50% số dảnh. 
- Bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Tổng diện tích nhiễm bệnh 4.122,4 ha, trong đó có 380,2 ha nhiễm nặng. 
- Chuột: Tổng diện tích nhiễm trên 411,7 ha, tỷ lệ hại nơi cao 20 - 30% dảnh bị hại.
- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Tổng diện tích nhiễm 50 ha tại huyện Yên Thành với mật rầy độ nơi cao 4.000 con/m2. 
b. Cây ngô: Các đối tượng khác như: Bệnh đốm lá, khô vằn, rệp cờ, sâu keo mùa thu, sâu xám, chuột, sâu cắn lá... phát sinh gây hại nhẹ, cục bộ.
c. Cây lạc: Bệnh thối gốc, đốm lá, sâu xanh, sâu khoang, sâu cuốn lá gây hại nhẹ, cục bộ.
d. Cây mía:  Bệnh chồi cỏ: Tổng diện tích nhiễm bệnh 545,2 ha tập trung chủ yếu tại huyện Tân Kỳ và Quỳ Hợp. Các đối tượng khác: Bệnh đỏ lá mía, rệp xơ trắng phát sinh gây cục bộ ở mức độ nhẹ.
e. Cây có múi: Các đối tượng sâu bệnh gây hại chính như: Bệnh Greening nhiễm 550 ha; Bệnh vàng lá 136 ha; Thán thư  98 ha; Bệnh ghẻ 88 ha, Nhện đỏ 78 ha, Bọ trĩ 65 ha...
g. Cây rau: Các đối tượng như: Bệnh đốm lá, bệnh héo vàng, thối gốc, rệp muội, sâu khoang, sâu xanh, ... phát sinh gây hại cục bộ trên các vùng trồng rau.
h. Cây sắn: Bệnh khảm lá phát sinh gây hại trên 4.072,4  ha sắn thời kỳ cây con – phát triển củ tại các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thái Hòa, Con Cuông, Anh Sơn, Thanh Chương, ... trong đó có 2.413,5 ha nhiễm nặng. Tỷ lệ bệnh nơi cao 30 - 50%, cá biệt > 80% cây bị hại.
i. Các cây trồng khác như: Cà phê, cao su, dứa... sâu, bệnh gây hại nhẹ, cục bộ.
2.2. Trên các loại cây lâm nghiệp (từ ngày 05/5/2022 đến ngày 18/05/2022)
a. Cây thông: Hiện nay sâu róm thông thế hệ II/2022  tuổi 1-2 phát sinh gây hại với mật độ phổ biến từ 7-10 con/cây; nơi cao 30-40 con/cây, cục bộ 70-100con/cây;  một số vùng sâu thế hệ I/2022 đang ở giai đoạn trưởng thành, trứng.  Tổng diện tích nhiễm sâu 813 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ tập trung tại huyện Nam Đàn, Nghi Lộc, Diễn Châu,…
b. Cây keo: 
- Bệnh chết héo: Phát sinh gây hại trên nhiều vùng rừng với tỉ lệ 1-2 %, nơi cao 15-20% phân bố tại hầu hết các lâm phần keo trong toàn tỉnh, cục bộ trên một số lâm phần tỷ lệ bệnh rất nặng, có nguy cơ mất trắng, với tỷ lệ lên đến 60-70% như Thanh Hương, Thanh Hà- Thanh Chương. Tổng diện tích nhiễm bệnh 10 ha, trong đó 8 ha nhiễm nặng.
- Bệnh phấn trắng : Gây hại trên một số lâm phần rừng tuổi 1-3 ở các huyện như: Anh Sơn, Tân Kỳ, Diễn Châu, Quỳ Hợp… tỷ lệ bệnh phổ biến 5-10%.
III. DỰ BÁO SVGH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ
3.1. Dự báo SVGH chủ yếu trong kỳ tới
3.1.1. Cây nông nghiệp
a. Cây lúa: Trên diện tích lúa vụ Xuân muộn giai đoạn chín sáp các đối tượng sâu bệnh hại chính tiếp tục phát sinh gây hại.
b. Cây ngô: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại trên ngô thời kỳ cây con đến trỗ cờ. Các đối tượng khác như: sâu cắn lá, sâu đục thân, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn … phát sinh gây hại cục bộ.
c. Cây lạc: Bệnh đốm lá, thối gốc, sâu xanh sâu khoang, sâu cuốn lá ... tiếp tục phát sinh gây hại trên cây lạc.
d. Cây mía: Bệnh chồi cỏ: Bệnh tiếp tục phát sinh gây hại trên các vùng nguyên liệu mía. Các đối tượng khác như: Sâu đục thân, bệnh đốm đỏ lá, rệp sáp, rệp xơ trắng… tiếp tục phát sinh gây hại nhẹ, cục bộ tại một số vùng.
e. Cây có múi: Bệnh ghẻ sẹo, bệnh loét, bệnh Greening, bệnh vàng lá thối rễ,  bệnh thán thư, nhện, sâu vẽ bùa, rầy chổng cánh, ... tiếp tục phát sinh gây hại chính trên các vùng trồng cam.
f. Cây rau: Bệnh đốm lá, bệnh héo vàng, mốc sương, thối gốc, bệnh khô đầu lá hành, rệp muội, sâu khoang, sâu xanh, chuột, dòi đục lá... tiếp tục phát sinh gây hại cục bộ.
g. Cây sắn: Bệnh khảm lá sẽ tiếp tục phát sinh gia tăng đặc biệt trên những diện tích sử dụng giống không đảm bảo sạch bệnh.
h. Các cây trồng khác như: Cà phê, cao su, dứa,…sâu, bệnh gây hại nhẹ.
3.1.2. Cây lâm nghiệp
a    . Cây thông: Thời gian tới sâu non thế hệ II/2022 bước sang giai đoạn tuổi 2,3 tiếp tuc gia tăng mật độ và gây hại trên diện rộng tại một số địa bàn rừng các huyện Nam Đàn, Nghi Lộc, Diễn Châu, Yên Thành, TX Hoàng Mai
b. Cây keo: Với điều kiện thời tiết như hiện nay đang tiếp tục thuận lợi cho bệnh phấn trắng, chết héo phát sinh, lây lan và gây hại, đặc biệt với những lâm phần keo từ 1-3 tuổi.
3.2. Đề xuất biện pháp chỉ đạo phòng trừ SVGH chủ yếu trong kỳ tới
3.2.1. Cây nông nghiệp
a. Cây lúa: Thường xuyên kiểm tra để phát hiện, xử lý kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại chính khi cần thiết. Tập trung chỉ đạo nông dân tiến hành thu hoạch lúa  nhằm hạn chế thiệt hại do mưa bão gây ra. Sau thu hoạch khẩn trương cày lật, lồng đất để vùi rơm rạ sớm, kết hợp xử lý các chế phẩm sinh học để rơm rạ phân hủy nhanh hạn chế ngộ độc hữu cơ cho lúa vụ Hè thu – Mùa và hạn chế nguồn sâu bệnh tồn trên đồng ruộng.
b. Cây ngô: Sâu keo mùa thu: Theo dõi và khuyến cáo nông dân phun trừ trên những diện tích ngô có mật độ sâu non cao (từ 2 – 3 con/m2 trở lên) bằng các loại thuốc có hoạt chất: Indoxacarb, Lufenuron, Spinetoram, Emamectin benzoate... phun theo liều khuyến cáo, phun vào nõn cây ngô, khi đa số sâu ở tuổi 1– 3.
c. Trên cây mía: Bệnh chồi cỏ: Hướng dẫn nông dân thực hiện phương án pḥòng trừ bệnh bệnh chồi cỏ đã được Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành.
d. Trên cây có múi: Thực hiện các biện pháp chăm sóc thời kỳ quả non. Theo dõi phòng trừ kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại chính như: Nhện nhỏ, sâu vẽ bùa, rầy chổng cánh, bệnh greening, vàng lá thối rễ, thán thư, bọ trĩ, bệnh loét, sẹo,….
e. Cây rau: Hướng dẫn phòng trừ trên những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh cao. Trong phòng trừ ưu tiên các biện pháp kỹ thuật canh tác, sinh học, vật lý cơ giới. Biện pháp sử dụng thuốc hóa học chỉ áp dụng khi mật độ cao, các biện pháp khác ít mang lại hiệu quả. Sử dụng thuốc cần tuân thủ nguyên tắc 4 đúng và đảm bảo thời gian cách li trước khi thu hoạch.
f. Cây sắn: Tăng cường điều tra, giám sát đồng ruộng để phát hiện, khoanh vùng và phòng trừ triệt để trên những diện tích sắn bị bệnh khảm lá theo hướng dẫn tại công văn số 4361/SNN-QLKTKHCN ngày 22/11/2021 của Sở Nông nghiệp và PTNT.
g. Cây trồng khác: Theo dõi phòng trừ kịp thời các đối tượng chính gây hại trên các cây trồng khác như, dứa, cà phê... để hạn chế sự phát sinh gây hại ra diện rộng.
3.2.2. Cây lâm nghiệp
a. Cây thông:  Tăng cường công tác điều tra, theo dõi tình hình diễn biến sâu róm thông thế hệ II/2022 về khả năng gia tăng mật độ và gây hại trên diện rộng, từ đó đề ra phương án tổ chức phòng trừ kịp thời khi cần thiết. Với các diện tích nhiễm sâu với mật độ từ 45 con/cây, cần lập phương án và tổ chức phòng trừ kịp thời, khi sâu bước vào tuổi 3,4.
- Các đối tượng sâu bệnh hại khác như: Sâu đục nõn thông, ong ăn lá thông,… tiếp tục điều tra, theo dõi, dự tính dự báo trong thời gian tới.
b. Trên cây keo: Hướng dẫn, chỉ đạo nông dân thực hiện tốt các biện pháp chăm sóc theo đúng quy trình kỹ thuật. Điều tra phát hiện sớm các đối tượng dịch hại để tham mưu, hướng dẫn phòng trừ kịp thời. 
Đối với bệnh chết héo: Trên các diện tích bị nhiễm bệnh chết héo cần vệ sinh rừng, nhổ bỏ và tiêu hủy cây bệnh, khai thông mương máng, tránh ứ đọng, hạn chế chăn thả gia súc. Khi bệnh có diễn biến tăng nặng trên các lâm phần keo từ 1-3 năm tuổi, có thể sử dụng một số thuốc có hoạt chất melataxyl hoặc metalaxyl kết hợp mancozep để phun trừ.
- Đối với bệnh phấn trắng: Vệ sinh đồng ruộng, khai thông mương máng, tiêu hủy cây bị bệnh. Khi bệnh phát sinh gây hạivà lây lan trên diện rộng, có thể tổ chức phòng trừ bằng các hợp chất vôi, lưu huỳnh, Score, Topsin M, Anvil... để phun trừ./.
 

Tác giả bài viết: Phòng Bảo vệ thực vật

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây