CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH NGHỆ AN
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH NGHỆ AN
Nghe An Crop Production and Plant Protection Sub Department
Đánh giá tình hình sản xuất lúa vụ xuân 2025
Thứ ba - 20/05/2025 04:21430
Vụ Xuân 2025 toàn tỉnh gieo cấy được 91.026,26 ha lúa/KH 90.500 ha (đạt 100,6 %). Trong đó có 52.480,78 ha lúa cấy, 38.545,48 ha lúa gieo thẳng. Đến nay các trà lúa đang vào chín và thu hoạch. Là vụ chịu ảnh hưởng của thời tiết dị thường nên đã làm cho 2.736,28 ha lúa tại một số địa phương lúa bị thoái hóa đầu bông, tỷ lệ lép xanh, không kết hạt cao, thậm chí không cho thu hoạch làm cho người dân lo lắng, phân tâm. Để đánh giá đúng nguyên nhân gây ra chiều ngày 19/5/2025 Sở Nông nghiệp và Môi trường tổ chức hội nghị đánh giá tình hình sản xuất lúa vụ xuân 2025. Dự chủ trì hội nghị có Đồng chí Hoàng Quốc Việt – UV BCH đảng bộ tỉnh - Giám đốc sở, Đồng chí Võ Thị Nhung – Phó giám đốc sở. Hội nghị đánh giá tình hình sản xuất lúa vụ xuân 2025 Tham dự hội nghị có đại diện các nhà khoa học, cơ quan nghiên cứu, cơ quan chuyên môn, quản lý nhà nước ở Trung ương “viện nghiên cứu phát triển cây trồng thuộc học viện nông nghiệp Việt Nam; Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ; Trung tâm Trồng trọt và BVTV khu 4; Đài khí tượng thủy văn tỉnh Nghệ An”. Đại diện các phòng ban thuộc sở; đại diện các cơ quan chuyên môn sở và đại diện UBND, phòng nông nghiệp, trung tâm dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành, thị trong tỉnh; Các cơ quan thông tin báo chí dự và đưa tin. Sau khai mạc của đồng chí Giám đốc sở Hoàng Quốc Việt. Đồng chí Nguyễn Tiến Đức – chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và BVTV trình bày báo cáo Đánh giá tình hình sản xuất lúa vụ xuân 2025 gồm các phần chính về “Công tác tham mưu, tổ chức chỉ đạo sản xuất vụ xuân 2025; Kết quả về lịch thời vụ, cơ cấu giống sản xuất trong vụ Xuân 2025; Diễn biến tình hình thời tiết vụ Xuân 2025; Tình hình sâu bệnh hại vụ xuân 2025; Tình hình sinh trưởng và thời gian trỗ của các trà lúa vụ Xuân 2025; Hiện tượng lúa trỗ không thoát, thoái hóa đầu bông, tỷ lệ lép, không kết hạt; Nhận định nguyên nhân đối với lúa trỗ bị thoái hóa đầu bông, tỷ lệ lép cao, không kết hạt; Giải pháp. Tiếp theo hội nghị được nghe Đại diện Đài khí tượng thủy văn báo cáo về tình hình thời tiết diễn ra trong vụ xuân 2025. Hội nghị được nghe các ý kiến phát biểu, tham luận, nhận định tình hình từ các huyện Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Hưng Nguyên,…Trung tâm giống cây trồng Nghệ An, Chi cục Thủy lợi, Trung tâm Trồng trọt và BVTV khu 4, Viện nghiên cứu phát triển cây trồng thuộc học viên Nông nghiệp Việt Nam.
* Điểm nổi bật về tình hình thời tiết vụ xuân 2025 đó là: Vụ Xuân 2025, nhiệt độ không khí trung bình thấp hơn so với cùng kỳ các năm trước, đặc biệt là tần suất xảy ra các đợt Không khí lạnh cao hơn. Từ tháng 01 đến đầu tháng 05/2025, có 14 đợt Không khí lạnh, trong đó có 9 đợt Gió mùa đông bắc (Không khí lạnh kèm front lạnh). So với năm 2024 có 10 đợt Không khí lạnh, trong đó có 6 đợt Gió mùa đông bắc; các đợt Không khí lạnh và Gió mùa đông bắc năm 2024 hoạt động với cường độ yếu hơn so với năm 2025. Cụ thể: - Tháng 01 có 03 đợt Không khí lạnh, trong đó có 02 đợt Không khí lạnh gây rét đậm rét hại. Đợt 1: Ngày 11 - 13/01 nhiệt độ không khí trung bình ngày phổ biến 12,0 - 15,0 độ C, nhiệt độ thấp nhất từ 9,0 - 11,0 độ C, vùng núi 6,0 - 9,0 độ C. Đợt 2: ngày 27 - 30/01/2025, nhiệt độ trung bình 13,6 - 16,8 độ C, nhiệt độ thấp nhất 9,0 - 11,0 độ C. Đợt 3: 22/01/2024 nhiệt độ trung bình ngày phổ biến từ 10 - 13 độ C. So sánh với năm 2024, trong tháng 01 cũng xảy ra các đợt Không khí lạnh, tuy nhiên chỉ có đợt Không khí lạnh ngày 22/01/2024 đã gây ra rét đậm, rét hạivới nhiệt độ trung bình ngày phổ biến từ 10 - 13độ C. - Tháng 02, có 04 đợt Không khí lạnh, trong đó có 02 đợt gây rét đậm rét hại, đợt thứ nhất vào ngày 04 - 05/2/2025, nhiệt độ trung bình 14,5 - 16,3 độ C; đợt thứ hai vào ngày 8 - 10/02/2025, nhiệt độ trung bình 12,0 - 15,5 độ C, nhiệt độ thấp nhất phổ biến 11 - 13 độ C; So với tháng 2/2024, xảy ra 3 đợt không khí lạnh tăng cường, tuy nhiên chỉ có đợt không khí lạnh vào ngày 09 - 10/2 gây rét đậm với nhiệt độ trung bình ngày 13 - 16 độ C. - Tháng 3 có 04 đợt Không khí lạnh. Đợt 1: từ ngày 01 - 03/03 gây rét đậm vào đêm và sáng sớm nhiệt độ dưới 15 độ C. Đợt 2: Ngày 7 - 9/3/2025, nhiệt độ trung bình 15,2 - 17,2 độ C. Đợt 3: Ngày 17 - 19/3/2025, nhiệt độ trung bình 16,4 - 17,7 độ C. Đợt 4: Ngày 30/3 - 2/4/2025, nhiệt độ trung bình 15,8 - 16,9 độ C. So với tháng 3/2024, chỉ xuất hiện 02 đợt không khí lạnh vào ngày 06/3 và ngày 19/3 và không gây ra rét đậm, rét hại. - Trong tháng 4, có 02 đợt Không khí lạnh. Đợt 1: Ngày 12/4. Đợt 2: Ngày 28/4. Các đợt Không khí lạnh không gây ra rét đậm, rét hại. - Tháng 5: Đầu tháng 5 có 01 đợt Không khí lạnh vào ngày 10/5, tuy nhiên các đợt này không gây rét, nhưng gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như: tố, lốc, mưa đá và gió giật mạnh. Tổng kết điều kiện thời tiết trong thời gian lúa Xuân 2025 làm đòng trỗ (tháng 3, 4 đến đầu tháng 5): Nhiệt độ trung bình tháng 3/2025 từ 19,1 - 22,3độ C, thấp hơn so với tháng 3/2024 từ 1 - 2độ C; Trong tháng 3 có từ 10 - 15 ngày trong ngày không có nắng, chỉ có 03 ngày từ 21-23/3/2025 số giờ nắng trong ngày từ 5,1 - 9,9 giờ nắng/ngày; Tổng tích ôn nhiệt độ từ tháng 01 - 4/2025 từ 2.292,8 - 2.486,2 độ C, thấp hơn so với tổng tích ôn nhiệt độ từ tháng 01 - 4/2024 từ 300 - 343 độ C. Nhiệt độ trung bình từ ngày 15 - 20/4/2025 từ 21,3 - 34,05 độ C, số giờ nắng tăng lên từ 5,0 - 10,3 giờ nắng/ngày. Từ ngày 21/4 - 05/5/2025 thì nhiệt độ trung bình từ 26 - 28,5 độ C, số ngày có giờ nắng từ 5,4 - 10,9 giờ nắng/ngày từ 7 - 8 ngày. * VềTình hình sinh trưởng và thời gian trỗ của các trà lúa vụ Xuân 2025 - Tình hình sinh trưởng: Kết quả theo dõi cho thấy thời gian sinh trưởng của lúa vụ Xuân năm 2025 kéo dài hơn so với lý lịch giống 10 - 15 ngày, một số diện tích gieo cấy sớm thời gian sinh trưởng kéo dài đến 20 ngày. Đặc biệt một số diện tích lúa trỗ trước 10/4 có thời gian trỗ kéo dài, chậm thoát cổ bông, một số bị nghẹn đòng. - Tình hình lúa trỗ: Tính đến ngày 05/5/2025, toàn bộ diện tích lúa vụ Xuân 2025 đã trỗ, một số diện tích đã bắt đầu thu hoạch. Diện tích và thời gian trỗ của các trà lúa như sau: Tổng diện tích lúa trỗ trước 15/4/2025 là 13.937 ha, tập trung tại các huyện Diễn Châu (3.000 ha), Yên Thành (6.500 ha), Tân Kỳ (2.000 ha), Nghĩa Đàn (650 ha), Thanh Chương (600 ha), Đô Lương (500 ha), Quỳnh Lưu (300 ha). Trong đó một số diện tích lúa (khoảng trên 1.000 ha) tại xã Bình Sơn, Thọ Sơn,... huyện Anh Sơn; xã Khánh Thành, Phú Thành, Vĩnh Thành huyện Yên Thành; xã Hương Sơn, Nghĩa Hành, Đồng Văn,... huyện Tân Kỳ,... trỗ trước 10/4. Tổng diện tích lúa trỗ từ 15/4 - 25/4 là 33.335 ha, trỗ hầu hết trên các huyện. Diện tích lúa trỗ sau ngày 25/4 là 43.754 ha. Giống lúa D ưu 725 (Hà Xuyên 1425) trỗ không kết hạt tại Diễn Châu
* Hiện tượng lúa trỗ không thoát, thoái hóa đầu bông, tỷ lệ lép, không kết hạt - Về thoái hóa đầu bông, gié: Nhìn chung vụ Xuân 2025 đa số các diện tích lúa trên địa bàn có xuất hiện hiện tượng thoái hóa đầu bông, gié. Một số giống có mức độ thoái hóa cao hơn như: Lúa lai: Thái Xuyên 111, VT404, HYT100, An Nông 1424, ADI 73, VT868, Syn 8, Syn 12, Syn 18, Dương ưu 612, LC25, Q.ưu 6, Thụy Hương 308; Lúa thuần: AYT 77, AC5, TBR225, Dự hương 8, Q5,… Qua kiểm tra đánh giá cho thấy: Những diện tích trỗ trước 20/4 nhìn chung có mức độ thoái hóa cao hơn các diện tích trỗ sau 20/4/2025. - Về tỷ lệ lép xanh, không kết hạt cao: Hiện tượng này xuất hiện nhiều trên diện tích lúa trỗ trước 15/4/2025, đặc biệt trên những diện tích trỗ sớm trước 10/4/2025. Tuy nhiên, trên một số ít giống, diện tích nhỏ hiện tượng này xuất hiện cả trên những diện tích trỗ xung quanh 15/4/2025 như: D ưu 725 (Hà Xuyên 1425), HYT100, An Nông 1424, ADI73, ... Những diện tích trỗ từ sau 15 - 20/4/2025 thì tỷ lệ lép xanh, không kết hạt ít hơn so với những diện tích lúa trỗ trước 15/4/2025. Những diện tích trỗ sau 20/4 cơ bản lúa trỗ thoát nhanh, tỷ lệ hạt lép thấp, ít bị ảnh hưởng năng suất. Tổng diện tích có tỷ lệ lép cao: 2.736,28, cụ thể: Diễn Châu (1.925,79 ha), Thái Hòa (305 ha), Anh Sơn (193 ha), Yên Thành (150 ha), Nghi Lộc (06 ha), Đô Lương (156,49 ha). - Tại các huyện như Anh Sơn (xã Bình Sơn, Thọ Sơn), Tân Kỳ (xã Hương Sơn, Đồng Văn): Hiện tượng này xuất hiện nhiều trên diện tích lúa trỗ 5 - 10/4 và trên nhiều giống khác nhau, trong đó các giống có mức độ lép cao như: Hà Xuyên 1425, An Nông 1424, VT 404,... với tỷ lệ lép khoảng 40 - 60%, một số diện tích tỷ lệ bị lép lửng, không kết hạt trên 70%. - Tại các huyện Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Thái Hòa, …: Hiện tượng lép xanh xuất hiện nhiều trên diện tích lúa trỗ trước 15/4/2025, và trên nhiều giống khác nhau, trong đó các giống có mức độ lép cao như: D ưu 725 (Hà Xuyên 1425), An Nông 1424, HYT 100, ADI 73, AYT77, VT404,... với tỷ lệ khoảng 40 - 60%, cục bộ một số diện tích tỷ lệ bị lép lửng, không kết hạt trên 70%. - Trên khu vực có tỷ lệ lép cao: Qua theo dõi trên những diện tích bị lép cao thì những chân ruộng thấp trũng, có biểu hiện thừa đạm có tỷ lệ hạt bị lép xanh cao hơn. - Kết quả tổng hợp từ các địa phương: Vụ Xuân 2025 có 38 giống lúa (19 giống lúa lai, 19 giống lúa thuần) có một số diện tích, vùng bị bị ảnh hưởng dẫn đến thoái hóa đầu bông nhiều, tỷ lệ hạt lép cao hoặc không kết hạt. Trong 38 giống lúa nói trên thì có 14 giống lúa ngoài cơ cấu của Đề án tổ chức sản xuất trồng trọt vụ Xuân 2025 gồm: LC 25, Syn 12, Syn 18, C. ưu đa hệ 1, D. ưu 168, Khang dân 18, Nếp A Sào, CS 04, Q5, Xuân ưu, Thái Hà, Ngọc Nương 9, KOJI, DT 82. Các giống ngoài cơ cấu giống chưa được công nhận lưu hành tại Nghệ An gồm: D. ưu 168, Thái Hà, Xuân ưu, Ngọc Nương 9. * Nhận định nguyên nhân đối với lúa trỗ bị thoái hóa đầu bông, tỷ lệ lép cao, không kết hạt + Nguyên nhân khách quan - Do chịu ảnh hưởng dị thường của thời tiết(nhiệt độ thấp, chênh lệnh nhiệt độ ngày - đêm lớn, nhiệt độ cao - thấp thay đổi nhanh; thời gian, cường độ chiếu sáng thấp, thời gian chiếu sáng ngắn, ...) đặc biệt trong thời gian lúa làm đòng - trỗ (trong thời gian tháng 3 đến đầu tháng 4/2025). - Thời điểm lúa làm đòng, trỗ bông của các trà lúa trỗ trước 15/4, nhất là diện tích trỗ trước 10/4 có nhiệt độ trung bình thấp hơn 7 - 10 0C so với yêu cầu nhiệt độ tối ưu, số giờ nắng trung bình trong ngày thấp hơn 4,6 - 5,6 giờ so với yêu cầu của cây lúa, đặc biệt có thời điểm 05 ngày liên tiếp (04 - 08/4/2025) có số giờ nắng bằng 0. - Các trà lúa trỗ sau15/4/2025 lúa trỗ thoát nhanh hơn, tỷ lệ hạt lép thấp, ít bị ảnh hưởng năng suất. - Một số giống lúa như: D.Ưu 725 (Hà Xuyên), An Nông 1424, HYT 100, ADI 73, VT404, Ngọc nương 9, ... chịu ảnh hưởng rõ rệt hơn, tỷ lệ hạt lép cao so với các giống khác. + Nguyên nhân chủ quan - Công tác chỉ đạo sản xuất, thực hiện lịch thời vụ gieo cấy tại một số địa phương cơ sở chưa quyết liệt, không đúng theo lịch thời vụ của Đề án tổ chức sản xuất trồng trọt vụ Xuân 2025. - Nhiều vùng bị thiệt hại nông dân chưa tuân thủ khung thời vụ gieo cấy theo đề án sản xuất của tỉnh, huyện. - Nhiều vùng nông dân vẫn duy trì tập quán gieo cấy sớm hoặc rất sớm, không tuân thủ lịch thời vụ của tỉnh, huyện (Anh Sơn, Tân Kỳ, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Thái Hòa, Nghĩa Đàn,…). - Một số vùng nông dân chưa tuân thủ cơ cấu giống của địa phương, tỉnh. Đưa các giống chưa được theo dõi, đánh giá kỹ tính thích ứng vào sản xuất. * Các ý kiến phát biểu tham luận đều đồng tình cao với báo cáo đánh giá tình hình sản xuất lúa vụ xuân 2025 được trình bày tại hội nghị; các địa phương nêu lên sự khó khăn bất khả kháng của điều kiện thời tiết dị thường năm nay và những khó khăn trong công tác chỉ đạo, tuyên truyền để người dân thực hiện đúng lịch thời vụ ngành nông nghiệp đưa ra bởi trong những năm trước một số vùng bà con nông dân có gieo cấy sớm mà vẫn được mùa, tâm lý muốn gieo cấy sớm để có thời gian chuẩn bị đón tết nguyên đán, làm sớm để gieo cấy sớm vụ Hè thu chạy lụt thu hoạch trước 30/8, một số vùng do không có nguồn nước tưới chủ động,…một số gia đình muốn tìm giống mới có gạo ngon làm để ăn “trong lúc giống chưa được kiểm chứng sản xuất nhiều trên thực tế,…”. Đ.C Giám đốc sở Hoàng Quốc Việt – Kết luận hội nghị * Sau khi nghe ý kiến của các địa phương và đặc biệt ý kiến của đồng chí Nguyễn Tuấn Lộc – Giám đốc Trung tâm Trồng trọt và BVTV khu 4 đại diện cho Cục Trồng trọt và BVTV; ý kiến của Tiễn Sỹ Nguyễn Văn Mười – viện trưởng viện nghiêm cứu phát triển cây trồng thuộc học viện Nông nghiệp Việt Nam đồng chí Hoàng Quốc Việt – Giám đốc sở kết luận hội nghị đánh giá cao công tác triển khai đề án sản xuất vụ xuân năm 2025 được ngành nông nghiệp triển khai sớm, sở cũng đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chỉ thị chỉ đạo sản xuất vụ xuân, có các văn bản chỉ đạo và thành lập 3 đoàn chỉ đạo sản xuất vụ xuân xuống đốc thúc. Các địa phương cũng đã tập trung cao để chỉ đạo bà con nông dân gieo trồng được 91.026,26 ha lúa/KH 90.500 ha (đạt 100,6 %). Trong đó có 52.480,78 ha lúa cấy, 38.545,48 ha lúa gieo thẳng. Tuy nhiên, như đánh giá, nhận định, phân tích của các địa phương và các nhà khoa học cho thấy do tác động của điều kiện thời tiết dị thường ở vụ xuân năm nay khác với các vụ xuân trước, đặc biệt thời kỳ lúa làm đòng đã làm cho 2.736,28 ha lúa tại một số địa phương bị thoái hóa đầu bông, tỷ lệ lép xanh, không kết hạt cao, thậm chí không cho thu hoạch làm cho người dân lo lắng, phân tâm, nhất là đối với diện tích bà con nông dân gieo cấy trước thời vụ ngành nông nghiệp đưa ra, một số giống mẫn cảm với điều kiện thời tiết bất lợi bị nặng hơn và một số giống chưa được kiểm chứng sản xuất nhiều ở điều kiện Nghệ An,…Đây là bài học sâu sắc để ngành nông nghiệp và các địa phương tổ chức tốt hơn trong việc chỉ đạo, khuyến cáo người dân phải tuân thủ nghiêm túc lịch thời vụ đã được đúc kết thực tiễn, khoa học qua nhiều năm của ngành nông nghiệp; tăng cường hơn nữa công tác kiểm soát cơ cấu giống trong thời gian tới nhất là sau khi thực hiện chủ trương sắp xếp tổ chức bộ máy thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp. Đồng chí cũng chỉ đạo phòng chuyên môn, cơ quan chuyên môn sở tiếp tục phối hợp với các địa phương để đánh giá kỹ thời vụ các trà, các giống, diện tích bị ảnh hưởng để có báo cáo chính xác về thiệt hại, xem xét điều kiện hỗ trợ,…để tham mưu. Đồng thời tập trung cao việc chỉ đạo đề án sản xuất vụ Hè thu – Mùa 2025 phấn đấu đạt cao nhất để bù đắp lại thiệt hại của sản xuất vụ xuân./.