CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH NGHỆ AN
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH NGHỆ AN
Nghe An Crop Production and Plant Protection Sub Department
Một số vẫn đề cần thực hiện tốt đối với sản xuất lúa Hè thu - Mùa 2025
Chủ nhật - 20/04/2025 22:15330
Sản xuất lúa vụ Hè thu – Mùa luôn gặp rất nhiều khó khăn như tác động bất lợi của thời tiết điển hình là nắng hạn kéo dài, thiếu nước tưới cho gieo cấy đầu vụ, mưa lụt, bão, gió lốc,….; giá vật tư đầu vào cao, thiếu lao động, dịch hại,…Để bảo đảm sản xuất vụ Hè thu – Mùa 2025 đạt hiệu quả cao nhất chúng ta cần tổ chức thực hiện tốt một số vẫn đề sau: 1. Thời vụ và cơ cấu giống: - Về thời vụ: Thời vụ Hè thu – Mùa không ấn định cụ thể như vụ Xuân mà phải gieo cấy lúa Hè Thu theo phương châm “càng sớm, càng tốt” và phải đặt an toàn lên trên hết; phải căn cứ vào thời điểm thu hoạch lúa Xuân, khả năng phân phối nước để làm đất ruộng cấy và chọn thời điểm ra mạ cho phù hợp (thường khi lúa xuân chín đỏ đuôi là lúc chuẩn bị ra mạ, thời gian mạ hè thu chỉ từ 12-15 ngày tuổi là cấy). Vùng thấp trũng có nguy cơ ngập lụt cao gieo mạ cấy và sử dụng các giống ngắn ngày để thu hoạch lúa trước 30/8; vùng khác “hè thu thâm canh” thu hoạch trước 25/9 (không làm quá sớm lúa trỗ vào đầu và giữa tháng 7 thời kỳ này còn nắng nóng có nhiệt độ cao sẽ bị ảnh hưởng lép hạt nhiều). - Về cơ cấu giống:Các địa phương cần chỉ đạo, hướng dẫn bà con nông dân chỉ sử dụng các giống lúa đã được công nhận chính thức, công nhận lưu hành hoặc giống đã qua sản xuất thử, làm mô hình có kết quả tốt trong thời gian qua tại Nghệ An theo hướng (giống có năng suất cao, ổn định, ít nhiễm sâu bệnh trong những vụ trước, đưa nhanh các giống lúa có chất lượng cao để làm hàng hóa,…). Dùng giống xác nhận của các đơn vị sản xuất, không nên dùng giống tự để dễ bị sâu bệnh và năng xuất giảm do bị phân hóa giống. Trong vụ Hè thu – mùa 2025 ở Nghệ An thực hiện theo thời vụ, vùng và cơ cấu giống (có trong đề án sản xuất trồng trọt vụ Hè thu – mùa 2025 sở NN&MT đã ban hành số 1571/ĐA-SNN ngày 18/4/2025) cơ bản như sau: * Vùng thấp trũng có nguy cơ ngập lụt cao: Diện tích trên 8.700 ha, tập trung ở các huyện Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc, Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Thanh Chương, Thành phố Vinh và rải rác ở một số huyện khác. Đối với vùng này để tránh bị ngập lụt cuối vụ, cần tuân thủ chặt chẽ về lịch thời vụ, gieo mạ để cấy, sử dụng các giống cực ngắn ngày. - Thời vụ gieo cấy: Bố trí gieo cấy để thu hoạch trước 30/8. - Cơ cấu giống như sau: Nên sử dụng các giống có thời gian sinh trưởng dưới 100 ngày và gieo mạ để cấy. + Lúa thuần:TBR97; Khang dân đột biến; ... + Lúa Lai: Việt Lai 20, ... * Vùng đất vàn - Thời vụ gieo cấy: Bố trí gieo cấy để thu hoạch trước 25/9. -Cơ cấu giống:Đây là vùng Hè Thu thâm canh, cần sử dụng các giống có năng suất cao, thời gian sinh trưởng có thể dài hơn nhưng không quá 110 ngày. Trường hợp lúa Xuân thu hoạch muộn hoặc do điều tiết nước để làm đất gieo cấy gặp khó khăn, muộn thì phải sử dụng các giống có thời gian sinh trưởng dưới 100 ngày. Những địa phương có điều kiện về nguồn nước đảm bảo, chỉ đạo tốt việc gieo mạ và bố trí thời vụ hợp lý để thu hoạch an toàn thì có thể cơ cấu những giống dài ngày hơn, gạo chất lượng. Cơ cấu giống vùng này như sau: + Lúa thuần: VNR20; LTH31 (SL9); Bắc Thịnh; Vật tư NA2; Hà Phát 3; TBR225; Thiên ưu 8; Khang dân 18 (sử dụng cho vùng sản xuất làm hàng hóa), …. + Lúa lai: Thái xuyên 111; Long Hương 8117; GS 55; Nhị ưu 986; Thụy Hương 308, … * Vùng vàn cao ở đồng bằng, vùng ruộng lúa bán sơn địa - Thời vụ gieo cấy: Vùng này có thể bố trí gieo cấy để thu hoạch sau 25/9. - Cơ cấu giống: + Đối với vùng chủ động nước: Ưu tiên sử dụng các giống có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt như các giống cơ cấu ở vùng vàn và có thể sử dụng thêm một số giống dài ngày hơn như: Lúa thuần: Nếp 97; BC15; Nếp 87;... + Đối với vùng không chủ động nước, có nước muộn nên sử dụng các giống ngắn ngày như vùng thấp lụt và giống có khả năng chịu hạn để khi có nước thì tiến hành gieo cấy cho kịp thời vụ. Theo định hướng trên, căn cứ vào kết quả sản xuất các năm trước và điều kiện sản xuất của địa phương. Trên cùng một xứ đồng nên chọn các giống lúa có thời gian sinh trưởng tương đương nhau và phải gieo cấy xong trong vòng 2 - 3 ngày để thực hiện tốt các yêu cầu chăm sóc, quản lý sâu, bệnh hại. Tùy vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, các huyện có thể lựa chọn các giống lúa ở phụ lục 03 tại đề án của Sở NN&MT để đưa vào cơ cấu giống của địa phương. 2. Về kỹ thuật canh tác: - Làm đất: Có thời gian nên cày lật đất phơi ải hoặc ngâm dầm để tạo kiều kiện phân hủy xác hữu cơ rơm rạ sau thu hoạch; trước lúc gieo cấy phải làm đất kỹ, phẳng mặt ruộng nhất là đối với ruộng gieo thẳng để bảo đảm nước ngập đều hạn chế cỏ mọc. Tuy nhiên, do áp lực về thời vụ sau thu hoạch lúa Xuân phải gieo cấy ngay nên khi thu hoạch lúa xuân cần gặt sát gốc rạ, vệ sinh sạch đồng ruộng để vừa dễ làm đất vừa tránh phân hủy xác hữu cơ gây ngộ độc cho lúa sau khi gieo cấy lúa. - Phân bón: Căn cứ vào đặc điểm đất đai, đặc tính, tiềm năng năng suất của từng giống lúa để đầu tư đảm bảo yêu cầu của quy trình kỹ thuật thâm canh. Phân chuồng cần phải ngâm ủ trước cho phân hoai mục trước khi bón, bón vôi sau khi thu hoạch hoặc khi làm đất lần đầu, bón toàn bộ phân chuồng, lân, phân NPK hoặc phân đơn đạm, ka ly (theo quy trình) rồi tiến hành làm đất trước lúc gieo cấy. Bón cân đối để hạn chế sâu bệnh hại, trong thời gian sinh trưởng lúa có thể sử dụng thêm các chế phẩm phân vi lượng bón qua lá để bổ sung dinh dưỡng, tăng năng suất cây trồng. - Khuyến khích áp dụng kỹ thuật thâm canh lúa tiên tiến như SRI, ICM,...(cấy mạ non, cấy ít dảnh, cấy thưa,…). - Chỉ gieo thẳng lúa ở những vùng có điều kiện chủ động tưới tiêu và kinh nghiệm, gieo thưa tiết kiệm giống vừa dễ chăm sóc. - Vùng cấy áp dụng các hình thức làm mạ như: mạ dược, mạ khay,… - Áp dụng phương thức tưới nước tiết kiệm “nông lộ phơi” vùng chủ động nước để thực hiện canh tác lúa giẻm khí thải các bon,… 3. Về phòng trừ sinh vật hại: Vụ Hè thu – Mùa 2025 được dự báo tiềm ẩn nguy cơ nhiều loại dịch hại phát sinh gây hại như: Chuột, Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân 2 chấm, bệnh lùn sọc đen, bệnh bạc lá, khô vằn, đen lép hạt, ốc bươu vàng, sâu keo, tuyến trùng rễ,…Để hạn chế thấp nhất thiệt hại cần chú ý thực hiện tốt việc sau: - Cơ quan chuyên môn BVTV (tỉnh, huyện) ban hành phương án phòng chống, dự báo tình hình dịch hại ngay từ đầu vụ để các địa phương biết làm căn cứ theo dõi trên địa bàn, đồng thời phân công cán bộ bám sát địa bàn để điều tra, phát hiện, dự tích dự báo kịp thời các đối tượng và đưa ra biện pháp phòng chống có hiệu quả để tham mưu cho lãnh đạo các cấp có chủ trương chỉ đạo nông dân phòng chống. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn bà con nông dân thực hiện phòng chống dịch hại theo nguyên tắc 4 đúng. - Bà con nông dân: Phải thường xuyên thăm đồng để kịp thời phát hiện các hiện tượng, các đối tượng sinh vật hại trên ruộng nhà mình và chủ động tham khảo ý kiến cán bộ kỹ thuật từ xã, huyện,…từ đó có biện pháp phòng trừ sớm phù hợp có hiệu quả, cụ thể cho ruộng nhà mình. + Phòng trừ cỏ dại: giữ nước đều mặt ruộng từ 3 – 5cm sau gieo cấy hạn chế cỏ mọc; khuyến khích làm cỏ bằng tay, bằng cào,…kết hợp dặm tỉa lúa vừa hạn chế ô nhiễm môi trường vừa có tác dụng sục bùn tăng oxy trong đất, hạn chế nghẹt rễ,…Vùng cỏ nhiều có thể dụng thuốc trừ cỏ tiền nảy mẩm cho lúa gieo thẳng, thuốc hậu nảy mầm sớm, hậu nảy mầm muộn tùy vào từng ruộng và từng loại cỏ để lựa chọn loại thuốc cho phù hợp (tham khảo ý kiến cán bộ kỹ thuật). Phun thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm Ruộng lúa bị sâu cuốn lá nhỏ hại nặng (lúa con gái) + Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn. + Phòng trừ chuột: Thời gian gần đây chuột sinh sôi nảy nở nhiều có nguy cơ gây hại nặng đến sản xuất vì vậy đầu vụ nên phát động phong trào toàn dân diệt chuột bằng nhiều hình thức như: Tổ chức đào bắt thủ công, dùng các loại bẫy, dùng thuốc sinh học, hóa học (thuốc tự mua hoặc thuốc theo chính sách hỗ trợ của tỉnh, huyện, xã) song phải tổ chức thả tập trung trên quy mô lớn phạm vi toàn xã, toàn huyện mới có hiệu quả cao và phải đúng thời điểm (việc tổ chức thả bả thuốc diệt chuột phải có sự giám sát của cán bộ kỹ thuật huyện, xã, xóm để vừa bảo đảm hiệu quả vừa bảo đảm an toàn và thu gom chuột chết bảo vệ môi trường). Phun trừ sâu cuốn lá nhỏ (hơi muộn) Ổ trứng sâu đục thân 2 chấm (đang nở) + Trong thời gian sinh trưởng lúa: Đầu vụ chú ý các đối tượng ốc bươu vàng, rầy lưng trắng, bệnh lùn sọc đen, tuyến trùng rễ, bọ trĩ, sâu keo,…Tiếp theo chú ý Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân nhất là thời kỳ lúa làm đòng trỗ; bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, Khô vằn, nhện ghé, rầy nâu, bệnh đen lép hạt,… Nguyễn Đình Hương