Biện pháp tổng hợp phòng trừ sinh vật gây hại chính trên lúa vụ Xuân năm 2025

Chủ nhật - 22/12/2024 23:09 104 0
Sản xuất lúa vụ Xuân được xem là vụ sản xuất chính và cho năng suất cao nhất trong năm. Tuy nhiên điều kiện thời tiết vụ xuân cũng thích hợp cho nhiều loại sinh vật gây hại phát sinh, phát triển có thể gây ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển, chất lượng và năng suất lúa.
Ruộng lúa bị "cháy" đạo ôn lá vụ xuân năm 2024 tại Hưng Nguyên Nghệ An
Ruộng lúa bị "cháy" đạo ôn lá vụ xuân năm 2024 tại Hưng Nguyên Nghệ An
Sản xuất lúa vụ Xuân được xem là vụ sản xuất chính và cho năng suất cao nhất trong năm. Tuy nhiên điều kiện thời tiết vụ xuân cũng thích hợp cho nhiều loại sinh vật gây hại phát sinh, phát triển có thể gây ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển, chất lượng và năng suất lúa. Theo dự báo của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, vụ xuân năm 2025 một số loài sinh vật gây hại chính có nguy cơ phát sinh gây hại cao cần chú ý phòng trừ gồm:
- Nhóm côn trùng gây hại: Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu cuốn lá nhỏ, nhện gié,....
- Nhóm bệnh gây hại: Bệnh đạo ôn (lá, cổ bông), bệnh lem lép hạt, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá vi khuẩn,...
- Sinh vật gây hại khác: Chuột hại, ốc bươu vàng, cỏ dại
Phòng trừ hiệu quả sinh vật gây hại, bảo vệ lúa vụ xuân, người sản xuất cần lưu ý áp dụng đồng bộ các biện pháp phòng trừ tổng hợp ngay từ đầu vụ. Cụ thể các biện pháp như: .
1. Biện pháp canh tác
- Làm đất và vệ sinh đồng ruộng: Làm đất sớm, kỹ, sạch cỏ dại và vệ sinh tàn dư cây trồng sau mỗi vụ gieo trồng để hạn chế nguồn sâu bệnh hại tích lũy, lây lan ngay từ đầu vụ. Bón vôi để xử lý đồng ruộng (400 - 500kg/ha) 
- Chọn giống: Chọn và sử dụng giống đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc rõ ràng. Ưu tiên sử dụng các giống các giống được khuyến cáo có khả năng kháng hoặc chống chịu tốt đối với các sâu bệnh hại chính.  Gieo với mật độ vừa phải, không gieo cấy quá dày. Nên gieo mạ: 15 – 20 kg/ha (lúa lai), 20 – 25 kg/ha (lúa thuần). Gieo sạ 35 – 40 kg/ha (lúa lai), 40 – 50 kg/ha (lúa thuần).
- Gieo, cấy: Trước khi ngâm ủ cần loại trừ hạt lép (đối với lúa thuần), phơi hạt giồng dưới nắng nhẹ 2 - 3 giờ để tăng khả năng nẩy mầm. Kỹ thuật ngâm ủ giống: Lúa thuần: Thóc giống sau rửa sạch ngâm 36 - 48  giờ (vụ Xuân), 24 - 36 giờ (vụ Hè thu-Mùa); Lúa lai: Ngâm 24 - 36 giờ (vụ Xuân), 12 - 18 giờ đối (vụ Hè thu - Mùa); Thay nước 6 - 8 giờ /1 lần sau đó đãi sạch và đem ủ. Khi mầm dài bằng 1/3 -1/2 hạt và rễ dài bằng hạt (vụ Xuân),  hạt nứt nanh (vụ Hè thu – Mùa) thì đem gieo.  Tuổi mạ và kỹ thuật cấy: Cấy mạ non từ 2,5 – 3,5 lá bằng phương pháp xúc đặt. Mật độ cấy tùy thuộc chân đất khả năng đầu tư, thông thường 35 - 40 khóm/m2, 1 -2 dảnh/khóm. Đối với đất xấu hay mạ già nên cấy dày hơn so với mạ non.
- Phân bón và cách bón phân: Lượng phân bón tùy thuộc vào giống lúa, loại đất để xác định lượng phân bón thích hợp. Thông thường đối với 01 ha lúa lai:  Phân chuồng 8 – 10 tấn + 200 - 240 kg urê + 400 – 500 kg supel ân + 120 - 160 kg Kali Clorua. Đối với 01 ha lúa thuần: Phân chuồng 8 tấn + 160 – 200 kg urê + 400 – 500 kg supel ân + 120 - 160 kg Kali Clorua.  Bón tập trung, bón nặng đầu và chủ yếu là bón lót. Cụ thể:
+ Bón lót 100% phân chuồng + 100% phân lân + 40 - 60% urê + 50% Kali. 
+ Bón thúc lần 1: Bón sau khi cấy 12-15 ngày đối với vụ Xuân và 10 - 12 ngày đối với vụ Hè thu - Mùa. Bón 80 - 90% lượng đạm urê còn lại. 
+ Bón thúc lần 2: Bón vào thời điểm lúa chuyển sang đứng cái, làm đòng và bón hết lượng Kali và lượng urê còn lại.
- Khi bón phân cho lúa cần lưu ý: Không bón phân thúc cho lúa nếu trời mưa, trời rét đậm (nhiệt độ trung bình dưới 15 0C. Không bón đạm khi cây lúa có bộ lá xanh đậm hay ruộng lúa xuất hiện bệnh như: Đạo ôn, bạc lá vi khuẩn,... 
- Quản lý nước: Giữ nước: Lần 1: Từ khi cấy đến sau khi bón thúc lần 1 (thúc đẻ nhánh) 5-7 ngày, kết hợp làm cỏ sục bùn, trừ cỏ, giữ mực nước trên mặt ruộng khoảng 2 cm. Lần 2: Từ khi lúa phân hóa đòng đến khi lúa chín sáp giữ nước trên mặt ruộng 3-5 cm.  Rút nước: Lần 1: Sau khi bón thúc đẻ nhánh, làm cỏ sục bùn 5-7 ngày đến khi lúa phân hóa đòng rút để khô se mặt ruộng. Lần 2: Từ khi lúa chín sáp. Rút kiệt nước để cho ruộng nứt nẻ (đi vào không lún chân).
2. Biện pháp vật lý cơ giới
- Thực hiện đào bắt thủ công đối với chuột, ốc bươu vàng. Dùng lưới chắn khi lấy nước vào ruộng để ngăn ốc xâm nhập gây hại.
- Dùng nilon che chắn mạ để hạn chế chuột và các sâu bệnh hại khác gây hại trên mạ
3. Biện pháp sinh học
- Tạo môi trường thuận lợi cho các loại sinh vật có ích là kẻ thù tự nhiên của dịch hại phát triển và tiêu diệt dịch hại
- Sử dụng những loại thuốc chọn lọc, thuốc có phổ tác động hẹp, thuốc BVTV sinh học,...và chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết để hạn chế tác động đến sinh vật có ích
- Tạo nơi cư trú cho thiên địch sau vụ gieo trồng bằng cách trồng xen, trồng cây hoa, cây họ đậu trên bờ ruộng,... cho thiên địch trú ẩn.
4. Biện pháp hóa học
- Sử dụng hợp lý thuốc BVTV hóa học để vừa tiết kiệm chi phí, giữ cân bằng sinh thái trên đồng ruộng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm lúa gạo như: Chỉ sử dụng thuốc khi sâu, bệnh gây hại đến ngưỡng kinh tế, lựa chọn các nhóm thuốc có tính chọn lọc cao, độ độc thấp, lựa chọn thời gian xử lý an toàn với cây trồng, thiên địch.
- Luôn tuân thủ nguyên tắc 4 đúng trong sử dụng thuốc BVTV, nêu cao trách nhiệm trước, trong và sau khi sử dụng thuốc.
- Khuyến khích xử lý hạt giống bằng hóa chất để hạn chế lượng thuốc sử dụng trong phòng trừ bệnh truyền qua hạt giống và sâu rầy gây hại sớm trên mạ, lúa mới gieo.
- Đối với nhóm bệnh hại: Sử dụng các hoạt chất Tricyclazole, Isoprothiolane, Fenoxanil, Tebuconazole,... đối với bệnh đạo ôn, Validamycine, Pencycuron,... đối với bệnh khô vằn, Azoxytrobin, Propiconazole, Tebuconazole, Trifloxystrobin,... đối với bệnh lem lép hạt, Bronopol, Ningnanmycin,... đối với bệnh bạc lá vi khuẩn.
- Đối với côn trùng gây hại: Sử dụng các hoạt chất: Clothianidin, Immidacloprid, Triflumezopyrim, Dinotefuran, Pymetrozine,... đối với rầy, rệp, bọ trĩ, Emmamectin Benzoate, Chlorfenapyr, Indoxacarb, Lufenuron,... đối với sâu cuốn lá, Chlorantraniliprole, Cyantraniliprole, Cartap,... đối với sâu đục thân, Entoprofox, Acetamiprid,... đối với bọ xít, châu chấu,.. Pyridaben, Hexythiazox,... đối với nhện gié
- Các sinh vật gây hại khác: Sử dụng các hoạt chất Brodifacoum, Bromadiolone, Flocoumafen, Coumatetralyl, Diphacinone,... đối với chuột, Metaldehyde, Niclosamide đối với ốc bươu vàng.
- Cỏ dại: Các hoạt chất Pretilachlor + CAT, Butachlor + CAT,... đối với tiền nảy mầm, Cyhalofop-butyl, Penoxsulam, Propisochlor, Ethoxysulfuron, Fenoxaprop-P-Ethyl,...  đối với hậu nảy mầm sớm, Cyhalofop-butyl, Quinclorac, Bentazone,... đối với hậu nảy mầm muộn.
 

Tác giả bài viết: Ths. Trịnh Thạch Lam - Phòng Bảo vệ thực vật

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây